Cập nhật lúc: 09:11 23-11-2018 Mục tin: ĐỊA LÍ LỚP 9
Xem thêm:
BÀI 7. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN.
I. Ngành trồng trọt.
- Phát triển vững chắc, cơ cấu sản phẩm đa dạng.
- Trồng trọt chiếm ưu thế với cây lương thực là chủ yếu.
- Xu hướng thay đổi hiện nay là giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây công nghiệp.
- Ý nghĩa: phát huy thế mạnh nền nông nghiệp nhiệt đới, là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
1. Cây lương thực.
- Gồm cây lúa và các cây hoa màu như ngô, khoai, sắn.
- Lúa là cây trồng chính ở nước ta: diện tích, năng suất, sản lượng lúa và bình quân lúa đầu người không ngừng tăng lên.
Năm 2002
+ Diện tích lúa: 7504 nghìn ha.
+ Năng suất lúa đạt 45,9 tạ/ha.
+ Sản lượng lúa cả năm là 34,4 triệu tấn.
+ Bình quân sản lượng lúa/ người: 432 kg/người.
- Hai vùng trọng điểm lúa lớn nhất là: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
2. Cây công nghiệp.
- Vai trò:
+ Là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị, thu ngoại tệ.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Phá thế độc canh trong nông nghiệp.
+ Bảo vệ môi trường.
- Cơ cấu:
+ Cây công nghiệp hằng năm gồm: lạc, mía, đậu tương, bông, dâu tằm, thuốc lá.
+ Cây công nghiệp lâu năm gồm: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè.
- Tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, trên các vùng núi, cao nguyên và bán bình nguyên.
3. Cây ăn quả.
- Phát triển mạnh với nhiều loại cây có giá trị như : xoài, chôm chôm, măng cụt ,sầu riêng,…
- Các vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta là: đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
II. Ngành chăn nuôi.
Chiếm tỉ trọng còn nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đang được mở rộng.
1. Chăn nuôi trâu, bò.
- Đàn trâu:
+ Khoảng 3 triệu con; chủ yếu lấy sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Đàn bò:
+ Có trên 4 triệu con; chủ yếu để lấy thịt, sữa, một phần sức kéo.
+ Phân bố nhiều nhất ở duyên hải Nam Trung Bộ, chăn nuôi bò sữa đang phát triển ở ven thành phố lớn.
2. Chăn nuôi lợn.
- Đàn lợn tăng khá nhanh (năm 2002 có 23 triệu con).
- Tập trung ở vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
3. Chăn nuôi gia cầm.
- Đàn gia cầm tăng nhanh (năm 2002 có hơn 230 triệu con).
- Chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đồng bằng.
B. BÀI TẬP.
Câu hỏi 1 trang 33 sgk Địa lí 9:
Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta.
Trả lời:
- Việt Nam là một trong những trung tâm xuất hiện sớm nghề trồng lúa ở Đông Nam Á. Lúa được trồng trên khắp đất nước, nhưng tập trung nhiều nhất ở hai vùng trọng điểm là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, một số đồng bằng lớn ở miền Trung cũng phát triển cây lúa như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Giải thích: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện để phát triển cây lúa nước.
+ Địa hình đồng bằng châu thổ rộng lớn, hình thành các vùng thâm canh với quy mô lớn.
+ Đất phù sa màu mỡ do hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình, sông Tiền – sông Hậu bồi đắp.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, ổn định; nguồn nước sông ngòi ao hồ khá dồi dào cung cấp đủ nguồn nước cho hoạt động canh tác.
+ Được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học trong nông nghiệp: giống mới chịu hạn, chịu mặn, chống sâu bệnh, cho năng suất cao…, phân bón, hệ thống thủy lợi…
+ Dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trong canh tác, thâm canh lúa nước.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông nhất cả nước, đồng bằng sông Cửu Long có dân đông, tiếp giáp với Đông Nam Bộ là vùng dân cư đông đúc.
Câu hỏi 2 trang 33 sgk Địa lí 9:
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Trả lời:
BẢNG 8.4. CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN NUÔI (%).
|
Năm
|
Tổng số |
Gia súc |
Gia cầm |
Sản phẩm trứng, sữa |
Phụ phẩm chăn nuôi |
|
1990 2002 |
100,0 100,0 |
63,9 62,8 |
19,3 17,5 |
12,9 17,3 |
3,9 2,4 |

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
Trong xu thế mở cửa và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế, các ngành thương mại và du lịch đóng vai trò rất quan trọng. Góp phần thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông đang phát triển rất nhanh. Các dịch vụ này ngày càng đa dạng và hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế.
Dịch vụ là một trong ba khu vực kinh tế lớn, gồm các ngành dịch vụ sản xuất, dịch vụ tiêu dùng và dịch vụ công cộng. Các ngành dịch vụ thu hút ngày càng nhiều lao động, tạo việc làm, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.
Công nghiệp nước ta có cơ cấu ngành đa dạng, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm. Công nghiệp đang phát triển nhanh để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa. Hoạt động công nghiệp năng động nhất ở vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng.
Sự phát triển và phân bố công nghiệp nước ta phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Các nhân tố kinh tế - xã hội có tác động mạnh mẽ và trước hết. Tuy nhiên, các nhân tố tự nhiên vẫn đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp khai thác.
Nước ta có địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đường bờ biển dài. Do đó ngành lâm nghiệp, thủy sản có nhiều điều kiện phát triển và đóng góp to lớn vào nền kinh tế đất nước.
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới. Bài học cung cấp kiến thức về các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp nước ta.
Công cuộc Đổi mới năm 1986 đã đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đạt nhiều thành tựu lớn.